Từ điển
Dịch văn bản
 
Tất cả từ điển
Tra từ
Hỏi đáp nhanh
 
 
 
Kết quả
Vietgle Tra từ
Chuyên ngành Anh - Việt
Web Technologies and Concepts
|
Tin học
Các công nghệ và nguyên lý về Web World Wide Web (hay Web) được xây dựng trên đỉnh của Internet, nghĩa là có thể dùng giao thức TCP/IP. Khách và chủ web liên lạc với nhau bằng giao thức gọi là HTTP (HyperText Transfer Protocol). Các máy chủ web (web server) cung cấp thông tin được định dạng theo ngôn ngữ HTML (HyperText Markup Language), về cơ bản là ngôn ngữ mô tả trang. Các web server cung cấp thông tin trên Internet đến mọi người qua trình duyệt trang web. Đồng thời, công nghệ web có thể được dùng để xây dựng các hệ thông tin dùng riêng, gọi là intranet, qua mạng TCP/IP. Các trình duyệt trang web là công cụ duy nhất để truy cập thông tin trên mạng, dù là intranet hay Internet. Các trình nầy đã vén bức màn bí mật của Internet và loại trừ được nhu cầu người dùng phải hiểu các lệnh chuyên nghề. Đa số người dùng truy cập tài nguyên lần đầu tiên qua trình duyệt trang web. Họ không cần phải thực tập nhiều, và các trình duyệt trang web là miễn phí. Các trình duyệt trang web thực hiện việc truy cập và hiển thị văn bản, làm cho quá trình nầy là trong suốt đối với người dùng. Ảnh hưởng chủ yếu của WWW là làm cho cộng đồng ý thức về siêu văn bản và siêu phương tiện (hypermedia). Siêu văn bản và siêu phương tiện là các công cụ định hướng; thao tác nhấp chuột vào siêu văn bản hay siêu phương tiện dẫn trực tiếp đến trang web mong muốn. Siêu văn bản là văn bản chỉ chứa văn bản. Siêu phương tiện là văn bản chứa thêm âm, video, ảnh, đồ họa, hoạt hình và các thành phần khác. Vai trò truyền thống của trình duyệt trang web là liên lạc với website và nhận thông tin từ nơi đó ở dạng văn bản HTML. Ngày nay, điều nầy đang thay đổi. Công nghệ “Push” làm cho các trình duyệt trang web là nơi mà thông tin động có thể tự động xuất hiện từ các nơi trên Internet. Ví dụ, thông tin về thời tiết xuất hiện ở góc trên bên phải của màn hình, còn thông tin về chứng khoán hiện ra ở dải phía dưới. Thông tin nầy được “đẩy” đến bạn trong thời gian thực, vì vậy nguyên tắc về khởi động web browser và từ đó tìm kiếm thông tin chỉ là một cách truy cập web. Phương pháp mới hiện nầy là multicasting, cho phép “phát thanh” trên Internet. Xem mục “Multicasting” và “Push” để biết thêm chi tiết. Mặc dù công nghệ mới đang thay đổi cách chuyển tải nội dung, các trình duyệt trang web còn có thể làm việc với các trình duyệt khác, các dịch vụ Internet cũ như thư điện tử, FTP và Gopher. How the web works HTTP là giao thức truyền thông nhanh và hiệu quả, điều khiển nhiều thao tác khác nhau xảy ra giữa web browser (khách) và web server (chủ). HTTP dùng giao thức TCP (Transmission Control Protocol) để chuyển tất cả các bản tin điều khiển và dữ liệu từ máy tính nầy sang máy tính khác. Các trang web thường được nhóm thành website, ở đó trang chính được gọi là trang chủ (homepage). Người dùng khai thác Internet bằng cách nhấp chuột vào các liên kết như dòng văn bản, nút, hình ảnh. Những liên kết nầy tham chiếu đến thông tin khác. Khi nhấp vào một liên kết, bạn chuyển sang một phần khác của cùng trang web, một trang mới trong cùng website, hoặc một trang web ở web site khác. Bạn cũng có thể chạy chương trình, hiển thị ảnh, hoặc lấy về tập tin. Tất cả những liên kết nầy được thực hiện với HTML, và HTTP. HTTP là giao thức lệnh và điều khiển, giao thức nầy thiết đặt kết nối giữa khách và chủ và truyền các lệnh nầy giữa hai hệ thống. HTML cung cấp văn bản được định dạng điều khiển cách hiển thị ra màn hình của web browser. Xem “Hypermedia and HyperText” và “HTML (HyperText Markup Language)” để biết thêm chi tiết. Để kết nối vào website, bạn đánh vào địa chỉ URL (Uniform Resource Locator) của vị trí đó trong vùng Address của web browser. Dưới đây là một ví dụ về URL, lấy về văn bản có tên info.htm trong thư mục public của website có tên www.tec-ref.com: http://www.tec-ref.com/public/info.htm Khi bạn đánh vào địa chỉ trên, web browser trước hết lấy địa chỉ IP của www.tec-ref.com từ máy chủ DNS (Domain Name System), sau đó kết nối với máy chủ đích. Máy chủ nầy trả lời cho yêu cầu nầy và lấy phần đuôi của URL (public/info.htm) để xử lý. Trong trường hợp nầy, tập tin info.htm trong thư mục public được yêu cầu, vì thế web server truyền văn bản HTML nầy về web browser. Web browser dịch và hiển thị chúng ra màn hình. Web browser còn thực hiện nhiều xử lý khác nữa cụ thể như định dạng và hiển thị thông tin HTML, thường là tập tin nhỏ, đơn giản từ web server. Web browser có thể chứa các tiện ích bổ sung (add-on) cho phép hiển thị hình ảnh, âm thanh và ảnh 3 chiều. Những tiện ích bổ sung nầy xử lý dựa trên các lệnh hoặc dữ liệu truyền từ web server, làm giảm những hội thoại quá tải giữa máy khách và chủ. Qua hệ khách/chủ là phi trạng thái, nghĩa là máy chủ không giữ lại thông tin về khách, và kết nối giữa chủ (web server) và khách (web browser) được kết thúc ngay sau khi thông tin yêu cầu được gởi đi. Điều nầy là hiệu quả cho những hoạt động như lấy về (download) một trang web, nhưng nó tạo ra nhiều tải phát sinh nếu khách giữ yêu cầu từ máy chủ. Mỗi kết nối mới đòi hỏi giai đoạn thỏa thuận, tốn thì giờ và cần phải trao đổi các gói dữ liệu giữa chủ và khách. Ngoài ra, mỗi đối tượng trên trang web, như hình ảnh, được gởi đi qua kết nối riêng. Tính không hiệu quả của quá trình nầy dẫn đến hình thành các giao thức web mới và các ứng dụng thành phần mới để hiệu quả hơn về thông tin truyền. Component Software Khuynh hướng mới nhất là công nghệ thành phần (component technology) dưới dạng các applet viết bằng Java và các điều khiển ActiveX của Microsoft. Những chương trình độc lập nầy đi theo các phương pháp thiết kế hướng đối tượng. Chúng được tải về các web browser và sau đó hoặc chạy như chương trình riêng lẻ, hoặc tự kết nối với các thành phần có sẵn để nâng cấp các chức năng của các thành phần. Khi người dùng web thăm website có hỗ trợ Java hoặc activeX, các thành phần thích hợp được tải về máy tính người dùng. Có ba loại trang web: Trang tĩnh (static) được viết một lần và gởi đến những người truy cập URL của trang đó. Để cập nhật cần phải làm thủ công. Trang động (dynamic) được tạo tức thì dựa trên thông tin yêu cầu bởi người dùng. Ví dụ, tỉ số thể thao, giá chứng khoán, hoặc tin tức cập nhật được tạo bởi phần mềm web server dựa trên thông tin có được. Trang nầy cập nhật các thông tin nóng từ các máy chủ khác. Trang hoạt động (active) chứa các thành phần chạy trên web browser của người dùng. Các thành phần nầy được lấy về máy người dùng và được giữ lại để dùng sau nầy. Lần sau, khi người dùng kết nối vào website đó (nơi chứa và gởi đến các thành phần nầy), các thành phần tương tác với máy chủ để nhận thông tin bổ sung hoặc thực hiện các công việc khác. Ví dụ, tiện ích quản lý chứng khoán tự động được cập nhật bằng thông tin từ một website khác. Java và activeX là một phần của công nghệ nầy. Về giao tác thương mại trên Internet, phải cần nhiều giao thức web hơn nữa. Các thao tác phi trạng thái của giao thức HTTP không phù hợp với các ứng dụng khách/chủ, đòi hỏi kết nối liên tục và trong một số trường hợp, còn đòi hỏi kiểm tra xử lý giao tác để bảo đảm rằng những gì ghi vào CSDL được xử lý đúng. Xem “Web middleware and Database Connectivity” để biết thêm chi tiết. Security HTTP thiết đặt kết nối giữa khách và chủ, và trong nhiều trường hợp kết nối nầy phải an toàn. Ví dụ, giả sử công ty của bạn có web server cung cấp các văn bản mang tính nhạy cảm cao (chứa các thông tin quan trọng) đến các nhân viên cơ động. Vì thế những văn bản nầy không cho phép những người khác truy cập (mà ở tại các vị trí của các nhân viên nầy nếu kết nối với Internet, thì bất cứ người nào nếu cố tình thì đều có thể truy cập đến chúng được). Để tránh trường hợp nầy, bạn thiết đặt các thư mục riêng và đòi hỏi kiểm tra tính hợp lệ khi vào. Bạn còn có thể làm các điều sau: Dùng phương pháp chứng nhận kỹ thuật số (digital certificate) để kiểm tra tính hợp lệ của người dùng. Xem “Certificates and Certification Systems”. Mã hóa tất cả dữ liệu truyền đi giữa khách và chủ bằng kết nối SSL (Secure Sockets Layer) hoặc dùng giao thức PCT của Microsoft (Private Communication Technology). Xem “PCT (Private Communication Technology)” và “SSL (Secure Sockets Layer)”. Dùng giao thức SET (Secure Electronic Transaction) để bảo đảm các giao tác bằng thẻ tín dụng. Xem “SET (Secure Electronic Transaction)”. Các đề tài liên quan Xem mục “Internet” để biết thêm thông tin liên quan và các liên kết đến các phần khác trong sách nầy về web. Dưới đây là các địa chỉ hữu ích: Internet and web organizations. Xem “Internet organizations and Commitees” và “W3C (World Wide Web Consortium). The protocols and standards of the Internet. Xem “Internet”, “Internet organizations and Commitees”, “IP (Internet Protocol)”, “TCP” và “TCP/IP”. The structure of the Internet. Xem “Internet”, Internet backbone”, “IP” và NII (National Information Infrastructure)”. Getting on the web. Xem “Internet Connections”. Putting up a website. Xem “Firewall”, “Internet backbone”, “Internet connections”, “Intranet and Extranet”, và “Security”. Using the Internet as a private WAN. Xem “Virtual Dial-up services” và “VPN (Virtual Private Network)”. Finding information. Xem “Search engines” và phần tham chiếu trong mục “Internet”. Electronic commerce on the web. Xem “EDI (Electronic Data Interchange)”, “Electronic Commerce”, “Extranet”, và “Mailing list programs”. Collaborative computing and workflow. Xem “Groupware”, “Multimedia”, “Videoconference and Desktop video”, “Voice over the Internet” và “Workflow management”. Electronic mail. Xem “Electronic mail”, “IMAP (Internet mail access protocol”, “Mailing list programs”, “POP (Post Office Protocol)”, “SMTP (Simple mail transfer protocol)”, và “Workflow management”. Multimedia and broadcasting. Xem “Broadcast news technology”, “Mbone (Multicast backbone)”, “Multicasting”, “Multimedia”, “Push”, “RSVP (Resource reservation protocol)”, “RTP (Realtime Transport protocol)”, “Videoconference and Desktop video”, và “Voice over the Internet”. TỪ MỤC LIÊN QUAN Web content development, data access, and application development: ActiveX; COM (Component Object Model); Component Software Technology; Compound Documents; CORBA (Common Object Request Broker Architecture); Database Connectivity; DBMS (Database Management System); DCOM (Distributed Component Object Model); Distributed Applications; Distributed Object Computing; IIOP (Internet Inter-ORB Protocol); Java; Middleware and Messaging; Multitiered Architecture; Netscape ONE Development Environment; Object Technologies; OLE DB; OMA (Object Management Architecture); Oracle NCA (Network Computing Architecture); ORB (Object Request Broker); Sun Microsystems Solaris NEO; Transaction Processing; và Web Middlware and Database Connectivity Security for internal networks and the Internet: Authentication and Authorization; Certificates and Certification Systems; Digital Signatures; Hacker; IPSec (IP Security); PKI (Public Key Infrastructure); Public-key Cryptography; và Token-Based Authentication THÔNG TIN TRÊN INTERNET WWW Consortium http://www.w3.org Yahoo!’s WWW links page http://www.yahoo.com/Computers/Internet/World_Wide_Web